Địa lý Heidelberg

Heidelberg và vùng phụ cận

Heidelberg nằm một phần trong vùng đồng bằng Thượng Rhein, phần lớn ở tả ngạn của hạ lưu sông Neckar, được bao bọc bởi hai ngọn núi là Königsstuhl (568 m) và Gaisberg (375 m). Sông Neckar chảy qua Heidelberg từ đông sang tây. Ở tả ngạn sông Neckar là núi Heiligenberg (445 m). Các ngôi làng đóng tại đây từ thế kỉ 20 trải dài từ thung lũng sông Neckar dọc theo Bergstraße (Phố Núi), một con phố chạy xuyên qua các ngọn đồi thuộc Odenwald.

Heidelberg nằm trên trục đường bộ châu Âu E1 (từ Thụy Điển đến Umbria)

Các quận thuộc HeidelbergKhu Altstadt (Khu Thành Cũ) nhìn từ Lâu đàiHeidelberg nhìn từ đỉnh Königstuhl.

Hệ thực vật và động vật

Do Heidelberg nằm trong một trong những vùng ấm nhất của Đức nên một vài loại cây đặc biệt so với điều kiện của Trung Âu cũng tăng trưởng tại đây, thí dụ như cây hạnh, cây đa hay cây ôliu.

Dọc theo đường the Philosophenweg (có nghĩa là "Cung đường dạo bộ của các nhà triết học") về phía đối diện Khu Thành Cũ, người ta bắt đầu trồng lại nho từ năm 2000

Ngoài ra sinh sống tự do trong Heidelberg là quần thể loài chim két xanh châu Phi (Psittacula krameri) [1] cũng như là một quần thể ngỗng thiên nga (Anser cygnoides) trên các đảo trên sông Neckar trước Bergheim và trên các bãi cỏ sọc theo sông Neckar gần quận Bergheim. Loài ngỗng thiên nga này là loài được xếp vào loài động vật đang bị đe dọa.

Cấu trúc hành chánh

Heidelberg là trụ sở của Hội đồng hành chánh huyện Rhein-Neckar trong vùng Rhein-Neckar. Thành phố trực thuộc tỉnh Karlsruhe. Heidelberg thuộc về vùng đô thị Rhein-Neckar - thường được gọi tên là Tam giác Rhein-Neckar - Đây là vùng đô thị bao gồm hai quận hành chính Mannheim và Heidelberg, nhiều phần của phía nam bang Hessen, các thị trấn phía tây và phía nam của bang Rhein-Neckar (Vorderpfalz), và các huyện phía nam của vùng Rhein-Neckar-Kreis. Tam giác Rhein-Neckar trở thành khu đô thị châu Âu vào năm 2005.

Heidelberg là trung tâm của vùng Rhein-Neckar, bên cạnh Mannheim. Thành phố Heidelberg bao gồm 15 quận chia thành sáu phần trong phạm vi thành phố. Ở khu trung tâm là Altstadt (khu Thành Cũ), Bergheim và Weststadt; ở phía Bắc, là Neuenheim và Handschuhsheim; ở phía Đông là Ziegelhausen và Schlierbach; ở phía nam là Südstadt, Rohrbach, Emmertsgrund, và Boxberg; ở phía tây nam là Kirchheim; ở phía tây là Pfaffengrund, Wieblingen, và một quận mới được đặt tên là Bahnstadt, được xây dựng trên vùng đất thuộc Weststadt và Wieblingen. Quận mới này sẽ có khoảng 5,000–6,000 người sinh sống và tạo công ăn việc làm cho khoảng 7,000 người.

Nội thành

Khu phố lâu đời nhất của Heidelberg là khu phố cổ, nằm giữa bờ nam của sông Neckar và núi Königsstuhl. Phần đông các thắng cảnh của Heidelberg như Lâu đài Heidelberg, đều nằm trong khu phố cổ. Ngoài khu phố cổ, nội thành Heidelberg bao gồm khu phố Heidelberg-Bergheim nằm về phía tây của khu phố cổ. Nguyên thủy làng Bergheim ngày xưa thật ra là còn lâu đời hơn cả khu phố cổ. Người ta đã tìm được nhiều di tích dân cư ngược dòng lịch sử cho đến thời gian đầu của Thời kỳ Đồ đá. Bergheim được nhắc đến lần đầu tiên trong các văn kiện năm 769. Năm 1392 làng Bergheim bị giải tỏa, dân cư bị bắt buộc phải chuyển sang sinh sống trong thành phố Heidelberg đang phát triển nhanh chóng thời đấy.

Các khu vực xung quanh

Các thị trấn và xã dưới đây đều tiếp giáp xung quanh thành phố Heidelberg, bắt đầu từ phía tây và tính theo chiều kim đồng hồ là: Edingen-Neckarhausen, Dossenheim, Schriesheim, Wilhelmsfeld, Schönau, Neckargemünd, Bammental, Gaiberg, Leimen, Sandhausen, Oftersheim, Plankstadt, Eppelheim (tất cả đều là một phần của vùng Rhein-Neckar-Kreis) và thành phố Mannheim.

Thời tiết

Heidelberg có khí hậu hải dương (Köppen climate classification Cfb), do nằm trong vùng thung lũng được bao bộc giữa hai khu rừng Pfälzerwald và Odenwald. Quanh năm, nhiệt độ điều hòa do các khối không khí biển đến từ phía tây. Ngược lại với khu vực Đồng bằng thượng lưu sông Rhine Plain ngay gần đó, vị trí của Heidelberg ở ngay trong thung lũng dẫn đến việc có nhiều gió hướng đông hơn bình thường. Các sườn đồi vùng Odenwald giúp tạo mây và mưa thường xuyên. Tháng Bảy là tháng nóng nhất, và tháng Mọt là tháng lạnh nhất. Nhiệt độ thường tăng cao hơn mức 30 °C (86 °F) vào giữa mùa hè. Theo Dịch vụ Khí tượng thủy văn Đức, Heidelberg là nơi nóng nhất nước Đức vào năm 2009.[2][3][4]

Bức ảnh toàn ảnh panorama từ cầu Theodor-Heuss-Brücke, chụp cảnh sông Neckar chảy qua Heidelberg. Bên tay trái là vùng Neuenheim, với cảnh tượng Neckarwiesen nổi tiếng của vùng (các cánh đồng sông Neckar), và bên tay phải là Khu thành cũ Altstadt.
Dữ liệu khí hậu của Heidelberg
Tháng123456789101112Năm
Trung bình cao °C (°F)3,8
(38.8)
6,1
(43.0)
10,9
(51.6)
15,4
(59.7)
19,9
(67.8)
23,0
(73.4)
25,5
(77.9)
25,1
(77.2)
21,5
(70.7)
15,3
(59.5)
8,5
(47.3)
4,8
(40.6)
15.0
(59,0)
Trung bình ngày, °C (°F)2.43.77.411.215.518.120.620.116.111.56.33.311,4
Trung bình thấp, °C (°F)−1,4
(29.5)
−0,7
(30.7)
1,9
(35.4)
4,9
(40.8)
8,9
(48.0)
12,2
(54.0)
14,0
(57.2)
13,8
(56.8)
10,6
(51.1)
6,7
(44.1)
2,4
(36.3)
−0,4
(31.3)
6.1
(42,9)
Giáng thủy mm (inch)56
(2.2)
53
(2.1)
53
(2.1)
61
(2.4)
79
(3.1)
86
(3.4)
71
(2.8)
66
(2.6)
53
(2.1)
58
(2.3)
66
(2.6)
66
(2.6)
770
(30,3)
Số giờ nắng trung bình hàng tháng467811817320621523321915710150351.631
Nguồn #1: Intellicast[5]
Nguồn #2: Deutscher Wetterdienst[6]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Heidelberg http://www.intellicast.com/Local/History.aspx?loca... http://www.statistik.baden-wuerttemberg.de/SRDB/Ta... http://www.blb-karlsruhe.de/blb/blbhtml/besondere-... http://www.dwd.de/bvbw/appmanager/bvbw/dwdwwwDeskt... http://ww2.heidelberg.de/wahl/wahlen2014/html/gr20... http://www.heidelberg.de/ http://www.klimadiagramme.de/Deutschland/heidelber... http://www.ogbw.de/doc/Abstract_WegenerSittiche.pd... http://www.eu.dodea.edu/schools/index.php?dId=2 http://www.bw.eur.army.mil/news/HPpdf/2010/July_1_...